Xem thêm thông tin:
- Luật xây dựng năm 2020 mới nhất – Nên Xem
- Những lưu ý về Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất
- Hoàn công là gì ? Hồ sơ hoàn công gồm những gì ?
Dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng là gì ?
Định nghĩa, khái niệm về dự án đầu tư công trình xây dựng là gì căn cứ theo chuẩn mực tại Khoản 15 Điều 3 Luật xây dựng năm 2014 có giải đáp từ ngữ như sau:
“Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để áp dụng hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được biểu hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng”.
Trong đó, hoạt động xây dựng sẽ bao gồm các các bước theo chuẩn mực tại khoản 21 Điều 3 LXD 2014 gồm:
- Lập quy hoạch xây dựng
- Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
- Khảo sát xây dựng
- Thiết kế xây dựng
- Thi công xây dựng
- Giám sát xây dựng
- Quản lý dự án
- Lựa chọn nhà thầu
Nghiệm thu công trình xây dựng và bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì
Các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình
Các loại dự án đầu tư xây dựng
Hiện nay, có khá nhiều các dự án đầu tư xây dựng công trình khác nhau phụ thuộc vào từng tiêu chí phân loại và các chuẩn mực đối với từng nhóm dự án công trình xây dựng cũng có quy trình, thủ tục, biện pháp thực hiện, quản lý… riêng biệt.
Trong đó, cách phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình về căn bản được xác định theo chuẩn mực tại Điều 5 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP – Nghị định quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:
Phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án:
- Dự án quan trọng quốc gia
- Dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm A
- Dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm B
- Dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm C
Mỗi nhóm dự án sẽ có các tiêu chí chính xác về quy mô, tính chất, loại công trình chính được chuẩn mực chính xác và chi tiết tại Phụ lục số 01 của Nghị định 59/2015/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Phụ lục 01 phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
Loại dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần đề nghị lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng:
Dự án đầu tư công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
Dự án đầu tư công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).
Phân loại dự án đầu tư xây dựng theo loại nguồn vốn sử dụng:
- Dự án đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Dự án đầu tư xây dựng vốn ngoài ngân sách
- Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác.
Ngoài ra, có khá nhiều người phân loại làm dự án đầu tư xây dựng công trình theo từng hạng mục như: lập dự án đầu tư xây dựng chung cư, nhà xưởng cho thuê, chợ, khách sạn, nhà ở, khách sạn, nhà nghỉ, nhà cao tầng, văn phòng cho thuê, trường học (mầm non, tiểu học…) lò gạch, nhà xưởng, nhà máy, khu công nghiệp, trạm dừng chân, trung tâm thương mại, bệnh viện, nghĩa trang…
Các quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Theo chuẩn mực tại khoản 1 điều 50 Luật Xây dựng 2014 thì các bước lập, quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng bao gồm 3 giai đoạn:
Sơ đồ tổng quan quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo pháp luật hiện hành
Chuẩn bị đầu tư dự án xây dựng
Các nội dung dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị bao gồm: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, chọn lọc đầu tư xây dựng; Thực hiện các các bước cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
Cụ thể gồm các công việc: xin chủ trương đầu tư, quy hoạch, giao đất, thuê đất và giải phóng mặt bằng:
* Quy trình, thủ tục xin đầu tư dự án xây dựng
Đối với quy trình xin chủ trương đầu tư sẽ cần thực hiện như sau:
– Nghiên cứu quy mô, thị trường, tìm kiếm nguồn đất, thông báo về thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất, lên phương án đầu tư và thỏa thuận địa điểm thực hiện quy hoạch dự án.
– Xin chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh, thành phố
Sơ đồ quy trình, trình tự xin chủ trương đầu tư dự án xây dựng
* Trình tự, quy trình quy hoạch dự án đầu tư
Đối với quy trình quy hoạch dự án đã được chấp thuận đầu tư sẽ phụ thuộc vào loại dự án đã có quy hoạch hoặc chưa có quy hoạch để có quy trình khác nhau.
Xem sơ đồ trình tự lập quy hoạch dự án đầu tư xây dựng đối với dự án đã quy hoạch và dự án chưa quy hoạch chi tiết:
Sơ đồ xin quy hoạch dự án đầu tư xây dựng
* Thủ tục quy trình giao đất, thuê đất, giải phóng mặt bằng
Sau khi đã đi vào hoạt động xin chủ trương và quy hoạch dự án chi tiết thì sẽ cần thực hiện quy trình giao đất, cho thuê đất và giải phóng mặt bằng đất nền dự án theo thứ tự sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ quy trình giao, cho thuê đất và giải phóng mặt bằng dự án
Thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
Giai đoạn này các nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình cần thực hiện đó là:
Bàn giao, chuẩn bị mặt bằng dự án: Bàn giao đất hoặc thuê đất và chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có);
- Khảo sát, đầu tư xây dựng
- Thi công xây dựng công trình
Sơ đồ quy trình giao đất, khảo sát và thi công xây dựng dự án
Giai đoạn thi công xây dựng công trình gồm:
- Chọn nhà thầu thi công, giám sát
- Tiến hành thi công, trong các bước thi công có thể xin điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với thực tế.
- Nghiệm thu công trình xây dựng đã đi vào hoạt động và bàn giao công trình hoàn thành, vận hành, chạy thử và thực hiện các các bước cần thiết khác;
Kết thúc xây dựng và đưa vào sử dụng
Nội dung căn bản của một dự án đầu tư trong giai đoạn kết thúc gồm có các các bước cần thực hiện sau:
- Hoàn công công trình dự án xây dựng
- Quyết toán, kiểm toán hạch toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản
- Chứng nhận sở hữu công trình
- Bảo hành công trình xây dựng và đưa vào sử dụng
Tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể, những đề nghị đối với dự án đầu tư xây dựng về kỹ thuật có thể thực hiện đúng trình tự hoặc kết hợp đồng thời các nội dung các bước của các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
Quy trình lập báo cáo đầu tư dự án dựng công trình
Mỗi giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình sẽ có khá nhiều các bước và trong đó có những các bước mang tính chất then chốt được chuẩn mực kỹ càng về quy trình (trình tự, thủ tục) đầu tư dự án cụ thể.
Vấn đề lập báo cáo, lập dự án đầu tư là bước khởi đầu quan trọng chọn lọc đến vấn đề xin giấy phép xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình mặc dù chỉ cần một nội dung trong giai đoạn chuẩn bị. Theo chuẩn mực lập dự án đầu tư xây dựng là một nội dung thực hiện dự án đầu tư xây dựng quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị. Theo chuẩn mực cách lập dự án đầu tư xây dựng sẽ phụ thuộc vào loại dự án chính xác để lập các loại báo cáo.
Trình tự, thủ tục lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình và xin phép đầu tư
Dự án đầu tư xây dựng quan trọng quốc gia theo chuẩn mực phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình trình quốc hội thông qua chủ chương và cấp phép đầu tư;
* Nội dung Báo cáo đầu tư xây dựng công trình
- Tính cần thiết của dự án đầu tư xây dựng, thuận lợi, khó khăn…
- Quy mô dự kiến: công suất, diện tích, hạng mục xây dựng công trình chính, phụ..
- Phân tích căn bản sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật, hạ tầng, phương án mặt bằng, tái định cư, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động…
- Hình thức đầu tư: vốn và phương án huy động vốn, thời hạn, tiến độ, phân kỳ…
* Thủ tục xin phép đầu tư xây dựng công trình
– Chủ đầu tư: nộp Báo cáo đầu tư xây dựng công trình tới Bộ quản lý ngành để lấy chủ kiến các đơn vị liên quan và Bộ ngành tổng hợp đề xuất chủ kiến trình Thủ tướng Chính phủ.
– Thời hạn lấy ý kiến:
- 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, Bộ quản lý ngành phải gửi văn bản lấy chủ kiến của các bộ ngành địa phương liên quan.
- 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan được hỏi chủ kiến phải có văn bản replay về những nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình.
- 7 ngày sau khoản thời gian nhận được văn bản trả lời theo thời hạn trên, Bộ quản lý ngành phải tạo Báo cáo để trình Thủ tướng Chính phủ.
– Báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ: tóm tắt nội dung báo cáo, ý kiến các bộ ngành liên quan, đề xuất ý kiến kèm bản gốc văn bản ý kiến.
Trình tự, thủ tục lập dự án đầu tư xây dựng công trình
Khi nào phải tạo dự án đầu tư xây dựng? Theo quy tắc các dự án đầu tư xây dựng nhóm A phải tạo dự án để làm rõ về việc cần thiết phải đầu tư và hiệu quả đầu tư xây dựng công trình không phân biệt vốn đầu tư. Nội dung lập dự án đầu tư xây dựng công trình gồm hai phần: thuyết minh dự án và thiết kế cơ sở.
* Nội dung của thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình
- Sự cần thiết đầu tư dự án (cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng về pháp lý, kinh tế – kỹ thuật, nhu cầu thị trường, khả năng phát triển…), mục tiêu đầu tư, phân tích thị trường, vẻ ngoài đầu tư xây dựng, địa điểm, nhu cầu sử dụng đất…
- Mô tả về quy mô, diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình
- Đưa ra các phương pháp thực hiện dự án: giải phóng mặt bằng, tái định cư, thiết kế kiến trúc đối với công trình, khai thác dự án, sử dụng lao động, tiến độ, phân kỳ, vẻ ngoài quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Có báo cáo phân tích tác động môi trường, các phương pháp phòng, chống cháy, nổ và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng.
- Tổng mức đầu tư của dự án: nguồn vốn, huy động vốn, phương án hoàn trả vốn đối với dự án cần thu hồi vốn, chỉ tiêu tài chính, phân tích hiệu quả dự án…
* Nội dung thiết kế cơ sở của dự án
- Giải pháp thiết kế chủ yếu, đảm bảo đủ điều kiện để xác định tổng mức đầu tư và triển khai.
- Thuyết minh thiết kế cơ sở dự án: tóm tắt nhiệm vụ thiết kế, thuyết minh công nghệ, xây dựng. Thuyết minh có thể trình bày riêng hoặc chung với bản thiết kế dự án.
Một số nội dung cơ bản báo cáo đầu tư dự án
Trình tự thủ tục lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật về đầu tư
Theo quy tắc đối với các dự án xây dựng công trình có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp (có thể thiết kế mẫu và xử lý nền tảng không phức tạp thì chỉ là lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật về đầu tư (gọi tắt là Báo cáo đầu tư). Các dự án thuộc đối tượng chỉ lập báo cáo đầu tư theo quy tắc bao gồm:
- Các công trình xây dựng là nhà ở riêng lẻ của dân;
- Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo;
- Công trình cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới trụ sở cơ quan có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng;
- Các dự án xây dựng, sửa chữa, bảo trì sửa chữa vốn sự nghiệp và các dự án của không ít ngành đã được thiết kế với mẫu và tiêu chuẩn kỹ thuật được Bộ quản lý ngành phê duyệt dự án đầu tư xây dựng trên cơ sở thích hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch vùng hoặc lên kế hoạch trung và dài hạn có vốn đầu tư dưới 3 tỷ đồng;
- Các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước cho hạ tầng xã hội có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng. Các dự án này phải không với mục tiêu kinh doanh, thích hợp với quy hoạch KT-XH và xây dựng, đã có chủ trương đầu tư hoặc đã được bố trí trong lên kế hoạch đầu tư hàng năm.
* Nội dung báo cáo đầu tư dự án xây dựng
Hồ sơ pháp lý dự án đầu tư xây dựng cần dự kiến khi làm bán cáo đầu tư dự án xây dựng bao gồm:
- Căn cứ pháp lý và sự cần thiết đầu tư
- Tên dự án và vẻ ngoài đầu tư (dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, bảo trì)
- Chủ đầu tư: ghi rõ tên cơ quan đơn vị, cá nhân
- Địa điểm và mặt bằng: phường (đường, phố)/xã, quận/huyện, thành phố/tỉnh
- Khối lượng công việc
- Vốn đầu tư và nguồn vốn
- Thời gian khởi công và hoàn thành
Ngoài ra, đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà máy… phục vụ sản xuất kinh doanh thì cần bổ sung thêm các nội dung trong báo cáo đầu tư:
- Sản phẩm, (dịch vụ) và quy mô công suất.
- Thiết bị (ghi rõ giá trị và nguồn cung cấp).
- Nguồn đáp ứng nguyên liệu, vật liệu.
- Khả năng trả nợ (nếu có vốn vay) và thời hạn hoàn vốn.
- Biện pháp bảo vệ môi trường (nếu có dự án tác động xấu tới môi trường).
Ngoài ra, đối với các dự án đầu tư xây dựng dưới 100 triệu đồng không nhất thiết phải thực hiện đầy đủ các nội dung báo cáo đầu tư.
Chi phí dự án đầu tư xây dựng
Chi phí lập dự án đầu tư xây dựng
Chi phí lập dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy tắc Mục I Phần II Quyết định 79/QĐ-BXD năm 2017 ra mắt Định mức kinh phí quản lý dự án đầu tư xây dựng và tư vấn do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành sẽ bao gồm các khoản kinh phí sau:
- Chi phí tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng: sử dụng để xác định kinh phí các quá trình tư vấn trong tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng và là cơ sở để xác định giá gói thầu tư vấn thích hợp với trình tự lập dự án đầu tư xây dựng. Giá hợp đồng tư vấn xác định trên cơ sở kết quả quyết định nhà thầu tư vấn thích hợp với quy tắc của pháp luật về đấu thầu.
- Chi phí tư vấn đầu tư dự án: Là phí trả cho tất cả những người trực tiếp thực hiện quá trình tư vấn, quản lý của tổ chức tư vấn, kinh phí khác (mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp), thu nhập chịu thuế tính trước nhưng chưa gồm thuế VAT.
- Chi phí tư vấn được xác định theo cấp công trình theo quy tắc về phân cấp công trình xây dựng
- Chi phí tư vấn xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) tương ứng với quy mô kinh phí xây dựng, quy mô kinh phí thiết bị hoặc quy mô kinh phí xây dựng và kinh phí thiết bị.
Chi phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Căn cứ theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 11/2013/NĐ-CP, CĐT dự án xây dựng khi được cơ quan chuyên môn có thẩm quyền lập thẩm định, lập thẩm tra dự án đầu tư xây dựng công trình, thẩm định thiết kế cơ sở sẽ phải nộp khoản lệ phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng. Giá, phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng (lệ phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng) theo quy tắc sẽ thu theo Biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư 209/2016/TT-BTC và tối đa không quá 150.000.000 (Một trăm năm mươi triệu) đồng/dự án.
Biểu phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng hiện hành
Căn cứ xác định số kinh phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng phải thu là tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt và mức thu, cụ thể như sau:
Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng = Tổng mức đầu tư được phê duyệt x Mức thu
Chi phí quản lý dự án xây dựng công trình
Theo quy tắc của Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý kinh phí dự án thì kinh phí quản lý dự án xây dựng được xác định tại điểm d, khoản 4, Điều 4 bao gồm:
“Các kinh phí để tổ chức thực hiện các quá trình quản lý dự án từ GĐ dự kiến dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng. Đối với dự án đầu tư theo vẻ ngoài đối tác công tư (PPP) kinh phí quản lý dự án gồm kinh phí quản lý dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, kinh phí hoạt động của đơn vị quản lý dự án thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án và kinh phí quản lý dự án của nhà đầu tư;”
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
Ban quản lý dự án xây dựng là gì ?
Khái niệm ban quản lý dự án đầu tư xây dựng là gì? Ban quản lý dự án hay ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy tắc tại Điều 7 Thông tư 16/2016/TT-BXD tư vấn thực hiện Nghị định 59/2015/NĐ-CP về vẻ ngoài tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng thì đây là một đội nhóm chức sự nghiệp công công lập, hoạt động theo nguyên tắc tự bảo đảm về kinh phí hoạt động quy tắc tại Khoản 4 Điều 3 của Thông tư 16/2016/TT-BXD và do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định thành lập.
Hiện nay, theo quy tắc tại điều 63 LXD năm 2014 thì ban quản lý dự án đầu tư sẽ phân thành các loại:
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực
Trong đó, các ban quản lý nào đều có các bộ phận cơ bản bao gồm:
- Ban giám đốc ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
- Các giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng
- Các bộ phận quản lý dự án đầu tư xây dựng khác
Nhiệm vụ của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
Theo quy tắc thì ban quản lý dự án được thành lập để:
Giao làm CĐT một vài dự án
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý dự án, tham gia tư vấn quản lý dự án khi cần thiết.
Căn cứ theo quy tắc luật quản lý dự án đầu tư xây dựng tại khoản 3 Điều 63 Luật Xây dựng 2014 quy tắc về trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực và chuyên ngành gồm:
Thực hiện quyền và nghĩa vụ của CĐT theo quy tắc tại Điều 68 của Luật này, trực tiếp quản lý đối với những dự án do người quyết định đầu tư giao và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy tắc tại Điều 69 của Luật xây dựng;
Bàn giao công trình cho cơ quan, đơn vị quản lý vận hành, khai thác sử dụng; trường hợp cần thiết được người quyết định đầu tư giao thì trực tiếp quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình.
Thực hiện tư vấn quản lý dự án đối với dự án khác khi đang tìm hiểu và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy tắc tại Điều 70 LXD 2014.
Thẩm quyền cách thành lập ban quản lý dự án
Khoản 1 Điều 63 Luật Xây dựng quy tắc thẩm quyền thành lập ban quản lý dự án xây dựng công trình bao gồm:
– Thủ trưởng các Cơ quan ngang cấp Bộ thành lập các Ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực thích hợp với các chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý hoặc theo yêu cầu về xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng tại các vùng, khu vực.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương thành lập các Ban sau để thực hiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng (thuộc quản lý của cấp Tỉnh) trên địa bàn tỉnh bao gồm:
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp;
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông;
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, Ban quản lý dự án phát triển đô thị (Chỉ tiến hành cho Thành phố trực thuộc TW).
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thành lập: Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc với vai trò là CĐT và quản lý dự án cấp quận/huyện đầu tư xây dựng.
Tùy thuộc vào mục tiêu, tính chất, quy mô công trình, hạng mục công trình, nơi thực hiện dự án để xác định người có thẩm quyền thành lập ban quản lý dự án đầu tư công trình xây dựng.
* Lưu ý: Các trường hợp phải thuê Ban quản lý dự án khu vực, chuyên ngành và quyết định đơn vị có kinh nghiệm, đủ điều kiện quản lý dự án đầu tư xây dựng bao gồm:
Dự án sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước mà Người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình làm Chủ đầu tư sẽ phải.
Dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước thuộc cấp xã, phường, thị trấn mà nằm ngoài phạm vi cho phép Chủ đầu tư tự thực hiện công tác quản lý dự án.
Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng
Hiện nay, nội dung quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng được quy tắc tại Điều 66 Luật xây dựng 2014 như sau:
– Quản lý về phạm vi, kế hoạch, khối lượng công việc; quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng; quản lý tiến độ, gia hạn dự án đầu tư xây dựng;
– Quản lý kinh phí đầu tư xây dựng;
– Quản lý an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi trường trong xây dựng; quyết định nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro của dự án đầu tư xây dựng;
– Quản lý hệ thống thông tin công trình, hồ sơ quản lý dự án đầu tư xây dựng và các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo quy tắc của Luật này và quy tắc khác của pháp luật có liên quan.
Đồng thời, CĐT có trách nhiệm thực hiện hoặc giao Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án, tổng thầu (nếu có) thực hiện một trong mỗi phần hoặc tất cả các nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy tắc về nội dung quản lý dự án đầu tư tại Điều 66 Luật Xây dựng.
Hiện nay có tương đối nhiều những phần mềm quản lý dự án đầu tư xây dựng giúp việc quản lý có trình tự, hiệu quả, nhanh chóng, đầy đủ hơn.
Trên đây là tất cả những thông tin quy tắc pháp luật về quy trình, các thủ tục lập dự án đầu tư xây dựng công trình và quy chế quản lý dự án. Mong rằng những chia sẻ này sẽ hỗ trợ bạn đọc có được những tin tức hữu ích, góc nhìn tổng thể khi đang còn muốn thực hiện một dự án đầu tư xây dựng công trình cụ thể trên cả nhước nắm được quy trình, trình tự, thủ tục thực hiện và các quy tắc có liên quan giúp có thể hoàn thiện được việc lập lên kế hoạch dự án đầu tư xây dựng và và thực hiện được hiệu quả nhất.